Chi tiết bài viết

Bệnh nhân quai bị nào cũng sốt và nổi hạch?

Thông thường, khi bị bệnh quai bị bệnh nhân sẽ bị sốt 38 – 39 độ C, có biểu hiện đau đầu, chán ăn, khó nuốt, nổi hạch,…. Tuy nhiên, lại có khoảng 1/3 số bệnh nhân mắc quai bị không sốt, không biểu hiện các triệu chứng như trên.

1. Triệu chứng của bệnh quai bị

Bệnh quai bị do virus quai bị thuộc nhóm Paramyxo virus gây nên. Bệnh lây truyền theo đường hô hấp, qua các bụi nước của hơi thở, truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành. Bệnh phổ biến ở nhiều nơi và thường bùng lên thành dịch ở những nơi tập trung đông người như nhà trẻ, trường học,…

Thời gian ủ bệnh kéo dài 18 đến 25 ngày, ở giai đoạn này, người bệnh sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào.

Tuy nhiên, khi bước sang thời kỳ khởi phát, người bệnh quai bị sẽ có các triệu chứng sốt 38 -39 độ C, đau đầu, chán ăn, khó nuốt, khó nói, đau nhức các khớp xương.

Khi đến giai đoạn toàn phát, nghĩa là sau sốt 24- 48 giờ, người bệnh sẽ có triệu chứng viêm tuyến mang tai, thăm khám thấy miệng ống Stenon phù nề, sưng nhưng không có mủ chảy ra. Lúc đầu sưng một bên, sau 1-2 ngày sưng tiếp bên kia (thường sưng cả hai bên, ít gặp sưng 1 bên). Hai bên sưng thường không đối xứng (bên sưng to, bên sưng nhỏ), căng, bóng, ấn không lõm, sờ nóng, ấn đau.

Da tại vùng sưng có màu sắc bình thường, không đỏ và có tính đàn hồi.

2. Bị quai bị có nổi hạch không?

Thông thường, bệnh tự khỏi trong vòng 10 ngày và hết sốt sau 3-4 ngày, tuyến nước bọt hết sưng trong vòng 8-10 ngày. Tuy nhiên, lại có khoảng 1/3 số bệnh nhân mắc bệnh quai bị không biểu hiện triệu chứng gì. Cụ thể như người bị quai bị không sốt, tuyến mang tai không nổi hạch,…

Do người bị quai bị không sốt, không có các biểu hiện của bệnh, nên đôi khi bệnh qua đi mà không hay biết, dẫn đến người bệnh không đề phòng được bệnh để tránh các biến chứng nguy hiểm.

3. Biến chứng của bệnh quai bị?

Bệnh quai bị ở người lớn thường nặng và có nhiều biến chứng hơn so với trẻ em, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể có các biến chứng như:

  • Viêm tinh hoàn:

Thường gặp ở tuổi dậy thì, hiếm gặp ở trẻ em dưới 2 tuổi và người lớn trên 40 tuổi, xuất hiện sau khi sưng tuyến mang tai 1 – 2 tuần. Bệnh nhân đau tinh hoàn sưng to gấp 3 – 4 lần bình thường. Thường thì sưng 1 bên, cũng có thể sưng 2 bên, sau 2 tuần mới hết sưng. Để đánh giá được tinh hoàn có teo hay không thì phải chờ sau 2 tháng mới biết được. Tỷ lệ teo tinh hoàn do quai bị là 30 – 40%. Nếu bị teo tinh hoàn 2 bên thì khả năng vô sinh rất cao.

  • Viêm buồng trứng:

Chiếm 7% các trường hợp mắc bệnh ở tuổi sau dậy thì (hiếm khi vô sinh). Nếu nhiễm bệnh ở phụ nữ có thai 3 tháng đầu có khả năng gây dị dạng thai, sảy thai. Nhiễm bệnh vào 3 tháng cuối có thể tăng nguy cơ thai chết lưu hoặc đẻ non.

  • Các tổn thương thần kinh:

Viêm não (chiếm khoảng 0,5% các trường hợp bệnh nhân quai bị) có các dấu hiệu như: thay đổi tính tình, bứt rứt, khó chịu, nhức đầu, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, co giật, đầu to do não úng thủy. Tổn thương thần kinh sọ não có thể sẽ dẫn đến điếc, giảm thị lực, viêm tủy sống cắt ngang, viêm đa rễ thần kinh.

  • Biến chứng đối với phụ nữ có thai:

Đặc biệt bệnh quai bị ở phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng, trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu.

  • Một số biến chứng khác:

Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác (gây giảm thị lực tạm thời), viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu….

4. Điều trị và phòng ngừa quai bị như thế nào?

4.1 Điều trị bệnh quai bị

Bệnh quai bị đến nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, việc dùng kháng sinh sẽ không có tác dụng mà chỉ điều trị theo triệu chứng.

Có thể chăm sóc người bệnh tại nhà theo các hướng dẫn sau:

  • Chườm nóng, dùng thuốc an thần, giảm đau, vitamin, có thể dùng chống viêm corticoid, súc miệng nước muối thường xuyên sau khi ăn;
  • Những ngày đầu nên ăn nhẹ, ăn lỏng. Uống nhiều nước để tránh mất nước nếu bị sốt. Tránh các loại thực phẩm và đồ uống có tính axit có thể khiến tình trạng viêm tuyến nước bọt trở nên tồi tệ, người bệnh đau đớn hơn;

  • Có thể kết hợp dùng các bài thuốc Đông y: Dùng hạt gấc mài ngâm rượu rồi xoa vào chỗ sưng, hay dùng hạt đậu xanh tán nhỏ trộn với dấm rồi đắp lên chỗ sưng;
  • Cách ly người bệnh khoảng 2 tuần từ khi phát hiện bệnh;
  • Vệ sinh răng miệng, súc miệng bằng nước muối sinh lý hay nước súc miệng để chống khô miệng và không để vi khuẩn có môi trường thuận lợi phát triển;
  • Bệnh nhân nên nghỉ ngơi, nằm yên, hạn chế đi lại, nhất là đối với thanh niên hay đang trong thời gian sốt và sưng tuyến nước bọt (4 – 6 ngày đầu);
  • Đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người xung quanh để phòng lây bệnh cho người khác;
  • Kiêng nước lạnh, kiêng gió.

4.2 Phòng ngừa bệnh quai bị

  • Để phòng bệnh, cách tốt nhất là tiêm vaccine để tạo miễn dịch chủ động: Tiêm vắc xin virus sống giảm độc lực an toàn, tạo kháng thể, cho miễn dịch ít nhất 17 năm. Đối tượng tiêm là trẻ em trên 1 tuổi, đặc biệt là người ở tuổi dậy thì, trưởng thành, thanh thiếu niên sống trong tập thể. Cần tái tiêm chủng ở người đã tiêm vắc xin quai bị dùng virut chết;
  • Tạo miễn dịch thụ động: Nên dự phòng đặc hiệu bằng gamma globulin miễn dịch chống quai bị, dùng sớm cho phụ nữ có thai và cho người cần phải tiếp xúc với bệnh nhân quai bị.

Quai bị sẽ không gây ra nguy hiểm nếu bệnh nhân được chăm sóc và điều trị đúng cách. Nhận biết các dấu hiệu của quai bị giúp chúng ta sớm có biện pháp can thiệp và kiêng cữ hợp lý, tránh trường hợp để xảy ra biến chứng không mong muốn.

Nguồn: Bệnh Viện Vinmec