Chi tiết bài viết

Chế độ ăn khi bị tụt huyết áp

Huyết áp là một thông số cơ bản nhất để đánh giá tình trạng sức khỏe của con người. Cũng như tăng huyết áp, tụt huyết áp cũng làm cơ thể mệt mỏi, khó chịu và thậm chí gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Hiểu biết về vấn đề này sẽ giúp huyết áp luôn được giữ ổn định, bảo vệ sức khỏe cho chính mình và người thân.

1. Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực máu trong động mạch nhằm đưa máu đến nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể. Huyết áp được tạo ra do lực co bóp của tim và sức cản của động mạch.

Khi đo huyết áp, nhất là với máy điện tử, chúng ta thường thấy hiện lên hai chỉ số là huyết áp tối đa (hay còn gọi là huyết áp tâm thu) và huyết áp tối thiểu (hay còn gọi là huyết áp tâm trương). Bác sĩ sẽ chẩn đoán chúng ta bị cao huyết áp khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg trở lên. Nếu như chỉ số huyết áp của chúng ta luôn thấp hơn 90/60 mmHg thì được xem là huyết áp thấp. Như vậy, huyết áp tâm thu của chúng ta dao động trong khoảng 90 đến 140 mmHg, huyết áp tâm trương dao động trong khoảng 60 đến 90 mmHg thì được xem là bình thường.

2. Tụt huyết áp là như thế nào?

Vì huyết áp luôn được giữ cân bằng bởi nhiều cơ chế khác nhau, huyết áp không bao giờ là một con số cố định mà luôn dao động trong một khoảng giới hạn sinh lý cho phép. Tuy nhiên, nếu như huyết áp xuống thấp dưới 90/60 mmHg liên tục qua nhiều lần đo khác nhau sẽ được gọi là tụt huyết áp. Đây là điều cần báo động vì sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe.

Khi huyết áp xuống thấp, áp lực máu trong lòng mạch không đủ tưới đến các cơ quan làm các hoạt động không còn đảm bảo hiệu quả. Hai cơ quan quan trọng nhất trong cơ thể là não và tim. Theo đó, tụt huyết áp cũng là nguyên nhân thường gặp gây đột quỵ nhồi máu não hay nhồi máu cơ tim. Nếu tụt huyết áp ở mức độ nhẹ, người bệnh cũng sẽ thấy mệt mỏi, suy nhược cơ thể, cảm giác choáng váng, hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, tim đập nhanh, đau ngực; nặng hơn có thể là lơ mơ, lú lẫn, ngất xỉu, dễ gây tai nạn, chấn thương, nguy hiểm đến tính mạng.

3. Nguyên nhân của tụt huyết áp là gì?

Chỉ khi tìm được nguyên nhân chính xác gây tụt huyết áp thì cách thức điều chỉnh đưa ra mới hiệu quả, hoạt động tuần hoàn mới ổn định được.

Nguyên nhân khiến tụt huyết áp đột ngột, thường gặp nhất là do tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị cao huyết áp, nhất là nhóm thuốc lợi tiểu. Huyết áp cũng sẽ hạ thấp khi chúng ta bị mất nước do đổ mồ hôi quá nhiều, do tiêu chảy cấp, nôn ói hay do chấn thương làm chảy máu ồ ạt.

Người khỏe mạnh cũng có thể bị tụt huyết áp đột ngột sau khi tắm nước nóng, tắm hơi, xông hơi. Người lớn tuổi hay người bị biến chứng thần kinh ngoại biên do đái tháo đường nhiều năm dễ tụt huyết áp, gây xây xẩm, chóng mặt khi chuyển tư thế đột ngột, đang nằm hoặc ngồi bỗng đột nhiên đứng dậy.

Một số trường hợp tụt huyết áp ít gặp hơn là do suy tim nặng, do nhịp tim quá nhanh hay do sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ.

4. Chế độ ăn khi bị tụt huyết áp là như thế nào?

Chỉ số huyết áp cao thấp như thế nào sẽ luôn ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng ta. Vì vậy, mỗi người cần phải biết cách giữ huyết áp luôn được ổn định. Ngoài việc tuân thủ điều trị của bác sĩ, uống thuốc đều đặn hàng ngày và tái khám định kì theo hẹn, chúng ta cần xây dựng một lối sống lành mạnh phù hợp cho mỗi cá nhân.

Trong đó, chế độ ăn uống đóng vai trò vô cùng quan trọng. Điều tối thiểu để giữ huyết áp đạt được giá trị sinh lý như bình thường là phải ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng. Khuyến khích ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như gạo lứt, rau xanh, quả chín. Không ép trái cây lấy nước uống mà nên ăn cả trái để tăng cường chất xơ. Nên ăn các loại thực phẩm nhiều acid béo omega 3 như cá hồi, cá thu, tụt huyết áp uống nước đường để tăng chỉ số huyết áp… Tuy vậy, nếu bảo thủ đi theo một chế độ ăn quá kiêng khem, thường xuyên bỏ bữa, ăn thuần chay mà không chú ý bổ sung protein thiết yếu… thì khó có thể duy trì huyết áp cũng như hoạt động sống được bình thường.

Riêng đối với người có cơ địa đặc trưng của huyết áp thấp, ngoài chế độ ăn nhiều chất dinh dưỡng, đủ bữa, đa dạng các loại vitamin thì còn nên ăn mặn hơn người bình thường. Quan trọng nữa là uống nhiều nước, giúp tăng thể tích máu, chọn lựa các loại nước có tính ấm nóng như gừng, nhân sâm và tránh sử dụng đồ uống có cồn như bia, rượu. Bên cạnh tụt huyết áp ăn uống gì, Chúng ta cũng nên sinh hoạt điều độ, ngủ đủ giấc, tránh làm việc quá sức hay thay đổi tư thế đột ngột. Nằm ngủ nên gối đầu thấp, chân cao. Nếu phải đi đứng nhiều, chúng ta nên mang vớ áp lực để tránh máu dồn ứ ở chân mà trở về tim thuận lợi hơn.

Song song đó, chúng ta cũng nên tập thể dục thường xuyên sẽ giúp giữ cho động mạch đàn hồi tốt, thậm chí ở những người lớn tuổi, giúp đảm bảo lưu lượng máu và huyết áp ở mức bình thường để tưới máu lên não. Ngoài ra, một giấc ngủ tốt, học cách thư giãn, nghỉ ngơi như ngồi thiền, tập yoga, giải tỏa căng thẳng bên trong mỗi người, giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ cũng là một biện pháp ổn định huyết áp cần được chú trọng hơn. Những cảm xúc quá mạnh như sợ hãi, lo lắng, buồn nản có thể càng làm huyết áp hạ thêm.

Cuối cùng, một điều quan trọng cần lưu ý nhất là thường xuyên theo dõi huyết áp của chính mình và người thân, để biết được tình trạng sức khỏe và có cách can thiệp kịp thời, tránh những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra.

Tóm lại, chế độ ăn khi bị tụt huyết áp là hoàn toàn đơn giản, không có gì cầu kì, phức tạp và có thể áp dụng trong mỗi gia đình. Khi tuân thủ được những điều này cùng với việc thường xuyên đo huyết áp, kiểm tra sức khỏe định kì, mỗi cá nhân sẽ được hoàn toàn an nhiên tận hưởng cuộc sống.

Nguồn: Bệnh Viện Vinmec